62 lượt xem

Ôn thi giữa kì 1 Lý 8: Kỹ năng không thể thiếu!

đề thi giữa kì 1 lý 8

Đề cương ôn thi giữa kì 1 vật lý 8, do HOCMAI biên soạn, là tài liệu phù hợp cho các em học sinh cần ôn tập trong giai đoạn này. Vật lý là một môn thách thức và rất cần sự nghiêm túc, tập trung và chăm chỉ. Hãy cùng xem qua đề cương ôn tập này nhé!

Ôn thi giữa kì 1 vật lý 8: Phần lý thuyết

I. Chuyển động cơ học

  • Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của vật theo thời gian so với một vật khác.
  • Vật chuyển động so với vật mẫu có nghĩa là vị trí của vật đã thay đổi.
  • Vật đứng yên so với vật mốc không có sự thay đổi về vị trí.
  • Một vật có thể chuyển động với một vật này nhưng lại là đứng yên so với vật khác. Chuyển động hay đứng yên đều mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào vật được chọn làm mốc.

II. Vận tốc

  • Vận tốc thể hiện độ nhanh chậm của chuyển động, được đo đạc bằng quãng đường vật di chuyển trong một đơn vị thời gian.
  • Công thức tính vận tốc: V = S/T
    • V là vận tốc
    • S là quãng đường
    • T là thời gian vật chuyển động.

III. Chuyển động đều – Chuyển động không đều

  • Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc không thay đổi theo thời gian.
  • Chuyển động không đều là chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian.

IV. Cách biểu diễn lực – Hai lực cân bằng

  • Lực bản chất là một đại lượng vectơ, được biểu diễn bằng mũi tên có: gốc, phương, chiều, và độ dài.
  • Hai lực cân bằng là hai lực có cùng một độ lớn, cùng một phương nhưng lại ngược chiều, tác dụng vào cùng một vật trên cùng một đường thẳng.
Xem thêm  Tạo đổi không gian với ứng dụng IPhone 13 Launcher iOS 15

V. Quán tính

  • Quán tính là tính chất giữ nguyên trạng thái chuyển động của vật, giữ nguyên vận tốc cả về hướng và độ lớn.
  • Khi không có lực nào tác dụng lên vật hoặc các lực tác dụng lên vật đều cân bằng nhau:
    • Vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên.
    • Vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.

VI. Lực ma sát

  • Lực ma sát là các lực cản trở sự chuyển động khi các vật tiếp xúc, va chạm nhau.
  • Có các loại lực ma sát thường gặp: lực ma sát lăn, lực ma sát trượt, lực ma sát nghỉ.

Ôn thi giữa kì 1 vật lý lớp 8: Phần bài tập

I. Trắc nghiệm

  1. Một vật là đang đứng yên khi vị trí của vật với vật mốc:
    A. càng xa.
    B. càng gần.
    C. thay đổi.
    D. không đổi.

  2. Kết luận nào sau đây là kết luận không đúng:
    A. Lực là nguyên nhân để duy trì được chuyển động.
    B. Lực là nguyên nhân để khiến vật thay đổi hướng của chuyển động.
    C. Lực là nguyên nhân để khiến vật thay đổi được vận tốc.
    D. Một vật có thể bị biến dạng là do có lực đã tác động vào nó.

  3. Đơn vị của vận tốc thì phụ thuộc vào?
    A. Đơn vị của yếu tố chiều dài.
    B. Đơn vị của yếu tố thời gian.
    C. Đơn vị của yếu tố chiều dài và đơn vị của yếu tố thời gian.
    D. Những yếu tố khác.

  4. Cho một người đi xe máy từ điểm A đến điểm B. Trên đoạn đường đầu, người đó đi hết mười lăm phút. Đoạn đường còn lại người đó đi trong khoảng thời gian là ba mươi phút với vận tốc là 12m/s. Hỏi đoạn đường đầu đó dài bao nhiêu? Biết rằng vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường từ điểm A đến điểm B là 36 km/h.

    A. 3 km.
    B. 5,4 km.
    C. 10,8 km.
    D. 21,6 km.

  5. Chuyển động của một vật được coi là càng nhanh khi:
    A. Thời gian chuyển động của vật đó càng dài.
    B. Thời gian chuyển động của vật đó càng ngắn.
    C. Vận tốc chuyển động của vật đó càng lớn.
    D. Vận tốc chuyển động của vật đó càng nhỏ.

  6. Lực là nguyên nhân đã làm cho:
    A. Tăng vận tốc chuyển động của vật.
    B. Giảm vận tốc chuyển động của vật.
    C. Không đổi vận tốc chuyển động của vật.
    D. Thay đổi vận tốc chuyển động của vật.

  7. Dưới tác dụng của những lực cân bằng thì:
    A. Một vật thì sẽ không thay đổi trạng thái chuyển động của mình.
    B. Một vật mà đang đứng yên thì sẽ tiếp tục đứng yên.
    C. Một vật mà đang chuyển động thẳng thì vẫn sẽ chuyển động thẳng.
    D. Chỉ A, B sai.

  8. Cách làm nào sau đây sẽ có thể giảm được lực ma sát?
    A. Tăng độ nhám của bề mặt tiếp xúc.
    B. Tăng độ nhẵn giữa các bề mặt tiếp xúc.
    C. Tăng lực ép lên bề mặt tiếp xúc.
    D. Tăng diện tích của bề mặt tiếp xúc.

  9. Nếu vật phải chịu tác dụng của các lực không cân bằng, thì các lực này sẽ không thể làm vật:
    A. Đang chuyển động thì có thể chuyển động nhanh lên.
    B. Đang chuyển động thì có thể chuyển động chậm lại.
    C. Đang chuyển động thì tiếp tục chuyển động thẳng đều.
    D. Sẽ bị biến dạng.

  10. Một xe ô tô chở hành khách đang chuyển động đều trên đoạn đường dài 54km, với vận tốc là 36km/h. Thời gian để đi hết quãng đường đó của xe sẽ là:
    A. 2/3 h
    B. 1,5 h
    C. 75 phút
    D. 120 phút

Xem thêm  PRAIM - Thưởng thức không gian âm thanh tuyệt vời cùng Radio FM AM Live Radio Station MOD APK

II. Tự luận

  1. Em hãy nêu khái niệm của chuyển động đều? Cho ví dụ minh họa.

  2. Một ôtô bắt đầu khởi hành từ Hà Nội lúc 8 giờ, đến Hải Phòng là lúc 10 giờ. Cho biết đường từ Hà Nội đến Hải Phòng dài 100km thì vận tốc của ôtô sẽ là bao nhiêu km/h, bao nhiêu m/s?

  3. Tại sao chúng ta phải dùng những con lăn bằng gỗ hay là các đoạn ống thép kê dưới những cỗ máy to nặng để di chuyển dễ dàng?

  4. Đặt một bao gạo 60kg lên một cái bàn có bốn chân có khối lượng 4kg. Diện tích tiếp xúc của mỗi chân của ghế với mặt đất là 8cm2. Em hãy tính áp suất của các chân ghế khi tiếp xúc lên mặt đất.

Hướng dẫn giải bài:

I. Trắc nghiệm:

Câu Đáp án
1 D
2 A
3 C
4 B
5 C
6 C
7 C
8 B
9 D
10 B

II. Tự luận:

  1. Chuyển động đều là kiểu chuyển động mà vận tốc của vật không thay đổi theo thời gian.
    Ví dụ: Chuyển động của cánh quạt khi quạt quay ổn định.

  2. Tóm tắt: s = 100km; t2 = 10h; t1 = 8h; v = ?
    Khoảng thời gian mà ôtô đi từ Hà Nội tới được Hải Phòng là: t = t2 – t1 = 10 – 8 = 2h
    Vận tốc của ôtô là:
    Đổi ra m/s là:

  3. Sử dụng con lăn bằng gỗ hoặc các ống thép kê dưới những cỗ máy to nặng, khi đó ma sát lăn sẽ có độ lớn nhỏ, nên ta có thể dễ dàng di chuyển cỗ máy.

  4. Tóm tắt: m1 =60kg, m2 =4kg, S = 32cm2 = 0,0032m2, p = ? N/m2

Xem thêm  Hàm Số: Ôn tập thông qua lý thuyết và bài tập

Bài giải:

  • Trọng lượng của gạo và ghế tác dụng lên mặt sàn là: P = 10m
  • Áp suất của các chân ghế tác dụng lên mặt đất là:
    p = F/S = 640/0,0032 = 200.000 (N/m2)

Vậy Áp suất của các chân ghế tác dụng lên mặt đất là 200.000 (N/m2).

Các em có thể truy cập https://praim.edu.vn để tìm hiểu thêm nhiều kiến thức và bài tập hữu ích cho môn Vật lý!

Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.