100 lượt xem

2.9 Xét nghiệm ion đồ

  • Na+

Na+ là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng giữ nước. Khi thừa Na+ trong dịch ngoại bào thì nước được tái hấp thu nhiều ở thận.

Nồng độ Na+ bình thường trong máu là 135 – 145 mmol/l. Nồng độ Na+ máu tăng trong trường hợp cường aldosteron, dùng corticoid, mất nước.. Nồng độ Na+ máu giảm trong trường hợp ứ dịch do suy tim, suy thận, xơ gan hoặc mất natri do nôn ói, xuất huyết, tiêu chảy, bỏng..

  • K+

K+ là chất điện giải của dịch nội bào

Bình thường nồng độ K+ trong máu khoảng 3,5 – 5,0 mmol/l. Nồng độ K+ trong máu tăng cao do suy thận hoặc do sử dụng các thuốc tăng giữ kali như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển .. Nồng độ K+ trong máu giảm do mất qua đường tiêu hoá (tiêu chảy, ói mửa…), mất qua đường tiểu, lượng K+ đưa vào cơ thể không đủ hoặc K+ từ ngoại bào vào nội bào.

  • Cl-

Cl- là một anion chủ yếu của dịch ngoại bào. Ion Cl- cùng với ion HCO3- có vai trò duy trì cân bằng kiềm-toan trong cơ thể. Cl- còn có một số chức năng như tham gia duy trì áp lực thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể, hoạt động như một thành phần của hệ đệm, duy trì tình trạng trung hòa về điện tích (bằng cách đối trọng với các cation như Na+ ) và góp phần hỗ trợ quá trình tiêu hóa.

Xem thêm  Ý Nghĩa Số 77 Trong Phong Thuỷ, Thần Số Học: Giải Mã Số 77

Giá trị Cl- bình thường khoảng 98 – 106 mmol/l. Nồng độ Cl- tăng trong trường hợp ăn mặn, toan chuyển hoá, suy thận cấp, shock phản vệ, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu…; giảm do ăn nhạt, mất nước cấp gây nhiễm kiềm chuyển hoá, nôn kéo dài (hẹp môn vị), dùng thuốc lợi tiểu, tiêu chảy,…

  • Ca++

Là một ion kim loại có nhiều nhất trong cơ thể, song chỉ có 0,5% tổng lượng ion này được trao đổi. Ca++ đóng vai trò quan trọng với tình trạng co cơ, chức năng tim, dẫn truyền các xung thần kinh và quá trình cầm máu của cơ thể. Ca++ khuếch tán được, nồng độ trong máu tăng khi nhiễm toan và giảm khi nhiễm kiềm.

Nồng độ Ca++ bình thường vào khoảng 4,2 – 5,2 mEq/l (2,1 – 2,6 mmol/l) . Ca++ tăng trong trường hợp dùng nhiều vitamin D, cường cận giáp, nhiễm độc giáp, bệnh Paget..; giảm trong trường hợp thiếu vitamin D, nhược cận giáp, bệnh thận nặng …

2.10 Xét nghiệm Acid Uric

Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu (bệnh gout), bệnh thận,…

Bình thường nồng độ acid uric trong máu ở nam giới là 180 – 420 mmol/l, đối với nữ là 150 – 360 mmol/l.

Acid uric tăng trong trường hợp bệnh gout, béo phì, suy thận, suy tim, suy giáp, bệnh vẩy nến, tiền sản giật…

Acid uric giảm trong trường hợp thương tổn tế bào gan, bệnh Wilson, bệnh Fanconi, bệnh Hodgkin…

Xem thêm 

Xét nghiệm sinh hóa máu gồm nhiều công đoạn tiến hành phức tạp, đòi hỏi tay nghề chuyên môn cao và sự hỗ trợ của hệ thống máy móc hiện đại. Vì vậy chúng ta nên chọn thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu tại các bệnh viện uy tín.

Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.