Với nhiều em học sinh ở độ tuổi nhỏ, có lẽ các em sẽ có nhiều thắc mắc, nhiều câu hỏi muốn được giải đáp về độ tuổi đi học của mình. Một trong số đó là câu hỏi 6 7 8 9 tuổi học lớp mấy? Với người lớn hay với những em học sinh đã học qua các lớp này thì không có gì khó đúng không nào?
Nhưng đặt vào vị trí của những em nhỏ hơn chưa từng học qua bậc Tiểu học thì câu chuyện đã khác. Các em sẽ chưa biết được độ tuổi đi học theo lớp nên các em thắc mắc cũng là điều dễ hiểu. Vậy thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu độ tuổi chính xác theo từng lớp nhé. 6 tuổi học lớp mấy? 7 tuổi học lớp mấy? 8 tuổi học lớp mấy? 9 tuổi học lớp mấy? 10 tuổi học lớp mấy? Woa, những câu hỏi này sẽ được giải đáp nhanh thôi. Nào cùng bắt đầu nhé.
Vậy 6 7 8 9 tuổi học lớp mấy?
Bạn Khỏe Đẹp sẽ trả lời câu hỏi này một cách chính xác như sau: Theo luật phổ cập giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì độ tuổi đi học được tính như sau:
Cấp 1: Tiểu học cơ sở
Các lớp 1, 2, 3, 4, 5 là những lớp thuộc cấp tiểu học cơ sở và tương ứng với mỗi lớp thì độ tuổi sẽ là:
- 6 tuổi học lớp mấy → Lớp 1
- 7 tuổi học lớp mấy → Lớp 2
- 8 tuổi học lớp mấy → Lớp 3
- 9 tuổi học lớp mấy → Lớp 4
- 10 tuổi học lớp mấy → Lớp 5
Trên đây là thông tin cung cấp cho các bé biết về độ tuổi tương ứng với số lớp mà các bé sẽ đi học. Trừ những trường hợp đặc biệt không tính tới thì cứ đúng số tuổi thì các em sẽ đi học đúng với số lớp tương ứng.
Như vậy chúng ta đã biết được rằng độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi thì các em sẽ học ở bậc Tiểu học. Với số tuổi lớn hơn thì các em sẽ được học ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi nền tảng cho sự phát triển của mỗi cá nhân, do vậy giáo dục trong giai đoạn này cần được đặc biệt chú trọng. Bên cạnh việc trang bị các kiến thức cơ bản qua hoạt động học tập, lao động trên trường lớp, việc được tiếp xúc và học hỏi các kỹ năng mềm phù hợp là cần thiết để học sinh tiểu học có được sự phát triển nhân cách toàn diện cũng như thích nghi tốt với sự thay đổi môi trường.
Với các bậc phụ huynh, bên cạnh việc tìm hiểu thông tin 6 tuổi, 7 tuổi, 8 tuổi, 9 tuổi, 10 tuổi học lớp mấy thì chúng ta cũng nên dành thời gian để trang bị cho con những kiến thức, kĩ năng để con phát triển toàn diện hơn ở độ tuổi này nhé.
Hoạt động giáo dục trong các trường tiểu học ngày nay tuy đã có nhiều cải tiến so với trước đây, nhưng nhìn chung vẫn còn nặng tính lý thuyết khi tập trung vào các kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nói, tính toán, làm văn…Học sinh tiểu học đến trường để được rèn luyện các kỹ năng này và tiếp thu các kiến thức có thể đo lường, kiểm tra thông qua các bài thi giữa kỳ hay cuối kỳ.
Tuy nhiên, giai đoạn phát triển ở lứa tuổi tiểu học đánh dấu quá trình thay đổi từ hoạt động vui chơi ở mẫu giáo sang hoạt động chủ đạo là học tập. Vì vậy nếu không được chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt tâm lý, các em sẽ không tránh khỏi trạng thái bỡ ngỡ, thích nghi kém, từ đó gặp khó khăn trong quá trình học tập và tham gia vào các hoạt động xã hội. Từ những đặc trưng tâm lý lứa tuổi nêu trên, để giúp các em có được sự phát triển lành mạnh theo lứa tuổi và làm quen với các hoạt động trên trường học thì việc phát triển các kỹ năng mềm là rất cần thiết.
Bảng tính năm sinh theo lớp năm 2023
Cách tính năm sinh cho từng độ tuổi rất đơn giản, các bạn học sinh chỉ cần lấy số năm hiện tại bạn đang sống trừ đi số tuổi của người bạn cần biết tương ứng với số lớp bên trên thì sẽ ra được năm sinh của của người bạn cần biết:
Ví dụ:
- Năm nay là năm 2023
- Bạn được 12 tuổi
Vậy ta có công thức Năm hiện tại – số tuổi = Năm sinh ra
Áp dụng công thức ta có: 2023 (năm hiện tại) – (12) số tuổi = 2011
Bảng tính năm sinh theo lớp năm 2023
Năm sinh | Học lớp |
---|---|
Năm 2016 | Lớp 1 |
Năm 2015 | Lớp 2 |
Năm 2014 | Lớp 3 |
Năm 2013 | Lớp 4 |
Năm 2012 | Lớp 5 |
Năm 2011 | Lớp 6 |
Năm 2010 | Lớp 7 |
Năm 2009 | Lớp 8 |
Năm 2008 | Lớp 9 |
Năm 2007 | Lớp 10 |
Năm 2006 | Lớp 11 |
Năm 2005 | Lớp 12 |
Tương tự như vậy khi tính về số tuổi hiện tại của mình, các bạn học sinh lấy số năm hiện tại trừ cho năm sinh các bạn học sinh thì sẽ ra được số tuổi hiện tại của mình.
Ví dụ:
- Năm nay là năm 2023
- Bạn sinh năm 2009
Vậy ta có công thức Năm hiện tại – Năm sinh ra = số tuổi
Áp dụng công thức ta có: 2023 (năm hiện tại) – 2009 (Năm sinh ra) = 14 (tuổi)
Bảng tính số tuổi theo lớp 2023
Lớp | Số tuổi năm 2023 |
---|---|
Lớp 1 | 6 tuổi |
Lớp 2 | 7 tuổi |
Lớp 3 | 8 tuổi |
Lớp 4 | 9 tuổi |
Lớp 5 | 10 tuổi |
Lớp 6 | 11 tuổi |
Lớp 7 | 12 tuổi |
Lớp 8 | 13 tuổi |
Lớp 9 | 14 tuổi |
Lớp 10 | 15 tuổi |
Lớp 11 | 16 tuổi |
Lớp 12 | 17 tuổi |
Theo cách tính bên trên cộng với theo luật phổ cập giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì độ tuổi đi học được tính như sau:
Cấp 1: Tiểu học cơ sở
Các lớp 1, 2, 3, 4, 5 là những lớp thuộc cấp tiểu học cơ sở và tương ứng với mỗi lớp thì độ tuổi sẽ là:
- 6 tuổi học lớp 1
- 7 tuổi học lớp 2
- 8 tuổi học lớp 3
- 9 tuổi học lớp 4
- 10 tuổi học lớp 5
Cấp 2: Trung học cơ sở
Các lớp 6, 7, 8, 9 là những lớp thuộc cấp trung học cơ sở và tương ứng với mỗi lớp thì độ tuổi sẽ là:
- 11 tuổi học lớp 6
- 12 tuổi học lớp 7
- 13 tuổi học lớp 8
- 14 tuổi học lớp 9
Cấp 3: Trung học phổ thông
Các lớp 10, 11, 12 là những lớp thuộc cấp trung học phổ thông và tương ứng với mỗi lớp thì độ tuổi sẽ là:
- 15 tuổi học lớp 10
- 16 tuổi học lớp 11
- 17 tuổi học lớp 12
Mong rằng quan bài viết này các bạn đã trả lời được câu hỏi 6 7 8 9 tuổi học lớp mấy?
Việc cho con vào lớp 1 là vấn đề mà rất nhiều phụ huynh, gia đình quan tâm, lo lắng. Để giải đáp một số thắc mắc của các bậc phụ huynh, bài viết này sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến việc vào lớp 1 của học sinh tiểu học.
Cách tính tuổi vào lớp 1
Tại Điều 33 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
-
Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm.
-
Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi.
-
Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Như vậy, thông thường, trẻ em 6 tuổi sẽ được học lớp 1 và được tính theo năm. Tuy nhiên, với một số trường hợp đặc biệt thì có thể học muộn hơn.
Công thức để tính năm vào lớp 1 sẽ là: Năm sinh của bé vào lớp 1 + 6 = Năm vào học lớp 1.
Ví dụ: Bé Nga sinh ngày 20/11/2015. Năm 2015 + 6 = 2021. Như vậy, đến năm học 2021 – 2022, bé Nga có thể vào học lớp 1.
Cách tính tuổi vào lớp 1 theo quy định mới nhất (Ảnh minh họa)
Học sinh lớp 1 được chọn trường ở đâu?
Quyền của học sinh tiểu học được quy định tại Điều 35 Điều lệ trường tiểu học như sau:
“a) Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.
b) Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
c) Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
d) Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.”
Như vậy, theo quy định trên, học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng được lựa chọn học ở một trường trên địa bàn cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Tuy nhiên, ở các thành phố lớn, do dân số quá đông đúc nên việc có sổ tạm trú KT3 không giúp trẻ chắc chắn có một “suất” tại trường tiểu học công lập.
Ngoài ra, nếu mong muốn, học sinh cũng có quyền chuyển đến trường tiểu học ngoài địa bàn cư trú. Tuy nhiên, việc chuyển đến trường khác không phải nơi cư trú có được chấp nhận không là tùy thuộc vào khả năng tiếp nhận nhà trường.
Học sinh tiểu học được rút ngắn, học vượt lớp
Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ trường tiểu học, học sinh tiểu học có quyền:
-
Được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.
-
Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học.
Như vậy, nếu học sinh có điều kiện thể lực tốt về cân nặng, chiều cao,… và phát triển trí tuệ sớm thì phụ huynh có thể yêu cầu nhà trường xem xét để được rút ngắn thời gian thực hiện chương trình học, học vượt lớp.
Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.