- Bà Huyện Thanh Quan (1805 – 1848).
- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh là một nhà lớn nổi tiếng trong thời văn học trung đại.
- Bà sinh ra tại mảnh đất Nghi Tàm, Vĩnh Thuận, Tây Hồ.
- Bà là một người phụ nữ tài giỏi nên được cử một chức quan vào cung dạy học cho những cung phi công chúa.
- Bà để lại các tác phẩm tiêu biểu như
- Qua đèo ngang
- Thăng Long thành hoài cổ
- Chiều hôm nhớ nhà
- Tức cảnh chiều thu
- Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết khi Bà Huyện Thanh Quan vào Phú Xuân – Huế nhận chức quan của mình.
- Bài thơ này được viết vào khoảng thế kỉ XIX, khi tác giả lần đầu tiên tới Đèo Ngang.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.
- Bố cục: 4 phần (Đề, thực, luận, kết)
- Hai câu luận: bàn luận, nhận xét
- Hai câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người
- Hai câu đề: mở ý
- 2 câu cuối: khép lại mạch ý bài thơ. Đó chính là nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Quan.
“Bước tới đèo Ngang bóng xế ta
Cỏ cây chen đá là chen hoa”
- Thời điểm: bóng xế tà
→ Ánh nắng nhạt của chiều muộn ⇒ Gợi nỗi buồn.
→ Gợi lên một nỗi buồn man mác.
- Cảnh: cỏ cây chen đá > < lá chen hoa
- Điệp từ, tiểu đối
- Điệp từ “chen”
- Tiểu đối: Cỏ cây thì chen đá > < lá thì chen hoa.
- Điệp từ, tiểu đối
→ Nơi đây có cây cối, có hoa lá chen chúc um tùm, hoang sơ.
⇒ Gợi lên vẻ hoang sơ, rậm rạp; không gian hoang vắng gợi nỗi buồn.
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
- Phép đối
- Lom khom > < lác đác
→ Đối rất cân, rất chỉnh ⇒ Phát họa nên một bức reanh sơn thủy hữu tình.
- Từ láy tượng hình
- Lom khom: Gợi dáng vẻ vất vả, nhỏ nhoi
- Lác đác, vài: Gợi hình ảnh ít ỏi, thưa thớt.
- Đảo cấu trúc câu
- Lom khom – tiều vài chú
- Lác đác – chợ mấy nhà
→ Nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự thưa thớt, xác xơ của cảnh vật.
- Đảo từ
- Tiều vài chú
- Chợ mấy nhà
→ Đảo từ trong cụm danh từ + từ chỉ số lượng ít ỏi (vài, mấy) ⇒ Gợi lên một thế giới cô liêu, lẻ loi, hoang vắng.
⇒ Cảnh: Sự sống ít ỏi, thưa thớt, hoang sơ.
⇒ Tình: Nỗi buồn man mát của lòng người.
“Nhớ nước đau lòng con cuớc cuốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
- Nghệ thuật đối
- Nhớ nhà > < đau lòng
- Con quốc quốc > < cái gia gia
- Hệ thống thanh điệu cũng đối: TT BB BTT > < BB TT TBB
→ Làm nổi bật trạng thái, cảm xúc, tạo nhạc điệu cân đối cho bài thơ
- Nghệ thuật ẩn dụ: mượn tiếng chim để gợi tả lòng người
⇒ Sự hoang vắng của cảnh vật và nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn của nhà thơ
“Dừng chân đứng lại trời ,non ,nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”
- Cảnh đèo Ngang: trời, non, nước > < Mảnh tình riêng ta với ta
- Cảnh: bao la, bát ngát, hùng vĩ, trùng điệp → Ấn tượng mênh mông, xa lạ, vắng vẻ và tĩnh lặng
- Tình: nhỏ nhoi, cô đơn tuyệt đối
⇒ Hình ảnh đối lập. Cảnh bao la khôn cùng, con người buồn bã, cô đơn, nhỏ bé
⇒ Gợi tâm sự sâu kín về nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ của con người trước cảnh vật bao la và rộng lớn..
-
Tổng kết
-
Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
- Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Bút pháp miêu tả kết hợp với biểu cảm hấp dẫn.
- Lời thơ trang nhã, điêu luyện; âm điệu trầm lắng.
- Sử dụng phép đối, từ láy trong việc tả cảnh, tả tình.
-
Nội dung
- Cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng của sự sống con người nhưng còn hoang sơ.
-
Ý nghĩa
- Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn cô đơn thầm lặng của tác giả.
- Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
-
-
Ghi nhớ: SGK/ 104
Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.