Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 năm 2022 – 2023 bao gồm đáp án chi tiết. Các đề thi được VnDoc sưu tầm, chọn lọc cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức các dạng bài tập môn Tiếng Việt, chuẩn bị cho các bài thi kiểm tra giữa học kì 2 lớp 5. Nội dung các đề thi bám sát chương trình học.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC……….
Lớp: 5…
Họ và tên: ……………………….
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
NĂM HỌC: 2022 – 2023
NGÀY THI : …..
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
Cho văn bản sau:
A.I. (3 điểm) Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn đã đọc trong các bài tập đọc đã học.
A.II. (7 điểm) Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (35 phút)
1. Đọc hiểu văn bản: (4 điểm)
* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho câu hỏi 1, 2 và 3
Câu 1. Học trò của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì? (0,5đ)(M1)
A. Để được thầy dạy chữ.
B. Để mừng thọ thầy.
C. Để xin thầy được đi học.
D. Để nghe thầy giảng bài.
Câu 2. Cụ giáo dẫn học trò của mình đến thăm ai? (0,5đ)(M1)
A. Một cụ già râu tóc bạc phơ.
B. Một ông thầy giáo cũ ở cùng thôn.
C. Một cụ đồ xưa kia đã dạy học cho thầy.
D. Một người bạn cũ của thầy.
Câu 3. Chi tiết “Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to: – Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.” cho thấy thái độ của thầy giáo Chu như thế nào?(1đ) (M2)
A. Thầy lễ phép, tôn kính biết ơn thầy giáo của mình.
B. Thầy biết ơn cụ đồ đã dạy thầy lúc nhỏ.
C. Thầy đang cảm ơn thầy của mình.
D. Thể hiện tình cảm đối với thầy.
Câu 4. Bài văn cho em biết điều gì về nghĩa thầy trò? (1đ)(M3)
Câu 5. Từ tấm lòng của cụ giáo Chu trong bài, em hãy viết một đoạn văn khoảng 3 đến 4 câu thể hiện lòng biết ơn của mình đối với thầy giáo hoặc cô giáo đã dạy em trong những năm học vừa qua? (1đ) (M4)
2. Kiến thức Tiếng việt (3 điểm)
Câu 6. Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng: Trong câu “Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau”. Cặp từ trước – sau trong câu trên là: (1đ)(M1)
☐ Cặp từ đồng nghĩa.
☐ Cặp từ trái nghĩa.
☐ Cặp từ nhiều nghĩa.
☐ Cặp từ đồng âm.
Câu 7. Trong câu: “Trời vừa hửng nắng, nông dân đã ra đồng.” Em hãy tìm cặp từ hô ứng trong câu ghép trên? (1đ) (M2)
Câu 8. Cho câu “Hạn hán kéo dài, bác nông dân vẫn xuống giống cho vụ đông xuân” em hãy tạo ra một câu ghép mới thể hiện quan hệ tương phản? (1đ)(M3)
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết bài văn (55 phút)
B.I. Chính tả (nghe – viết) (20 phút) (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Phong cảnh đền Hùng Tiếng việt 5 tập 2 trang 68, 69 Viết đoạn: “Trước đền …… đến rửa mặt, soi gương.”
B.II. Viết bài văn (8 điểm): (35 phút)
Đề bài: Em hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A.I. Kiểm tra đọc thành tiếng. (3 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong bài tập đọc và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn đọc.
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
A.II. (7 điểm) Đọc thầm và làm bài tập (20 phút)
Câu
1 (M1)
(0,5đ)
2 (M1)
(0,5đ)
3 (M2)
(1đ)
Đáp án
b
Để mừng thọ thầy.
C
Một cụ đồ xưa kia đã dạy học cho thầy.
b
Thầy biết ơn cụ đồ đã dạy thầy lúc nhỏ.
Câu 4: (M3 – 1đ) Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
Câu 5: (M4 – 1đ) Học sinh viết được đoạn văn đúng theo yêu cầu, đủ số câu. Đoạn văn phải có câu mở đoạn và câu kết đoạn, trình bày sạch, đẹp.
Câu 6: (M1 – 1đ) Đáp án: cặp từ trái nghĩa
Câu 7: (M2 – 1đ) Đáp án: a) vừa…. đã……
Câu 8: (M3 – 1đ) Mặc dù…………… nhưng…..
B. Kiểm tra viết: 10đ
I. Chính tả (nghe – viết): 2đ
- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét …
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5 lỗi trở lên trừ 1 điểm.
II. Tập làm văn: 8đ
* Viết đúng theo yêu cầu đề bài, bài viết đầy đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); tả đầy đủ ý, gãy gọn, mạch lạc; lời văn tự nhiên, chân thực, có cảm xúc, không sai chính tả, trình bày sạch sẽ, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. (8 điểm);
* Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về ý, về câu, từ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm dần: 8 0,25.
a. Mở bài: 1 điểm
Giới thiệu được đồ vật định tả; lời lẽ mạch lạc, gãy gọn, tự nhiên,…..
b.Thân bài: 4 điểm
– Nội dung: tả đầy đủ, chi tiết từ bao quát đến từng bộ phận.
- Tả bao quát: tả được hình dáng, kích thước, màu sắc
- Tả chi tiết: tả các bộ phận của đồ vật.
– Kỹ năng: lời văn tự nhiên, chân thực, gãy gọn, mạch lạc. (1,5 đ)
– Cảm xúc: có cảm xúc, giàu hình ảnh .(1đ)
c. Kết bài: 1 điểm
Nêu được tình cảm của mình đối với đồ vật mình tả.
- Chữ viết, chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, đặt câu: 0.5 điểm
- Có sáng tạo: 1 điểm
Bài làm:
Trong tủ đồ của em, có một chiếc khăn quàng cổ có dáng vẻ rất bình thường và có phần cũ kĩ. Nhưng nó vẫn được trang trọng đặt ở vị trí đẹp nhất. Bởi đó là chiếc khăn do chính tay chị gái của em đan.
Chiếc khăn được đan thủ công từ các sợi len màu đỏ to bằng ngón tay. Hồi đó, chị gái em vừa học lớp 6, đã phải tiết kiệm tiền tiêu vặt gần hai tháng mới đủ để mua len. Chị cũng đã phải đan suốt cả tháng mới có được chiếc khăn này. Nên dù màu sắc không đặc biệt, kiểu dáng cũng giản đơn, nhưng trong mắt em chiếc khăn vẫn đẹp vô cùng.
Khăn dài khoảng gần 1m, bề ngang dài chừng hai gang tay. Các sợi len được đan tỉ mỉ nên dường như chẳng có kẽ hở nào ở giữa cả. Cầm trên tay ngắm nghía, em có thể nhìn thấy sự đều tăm tắp của các sợi len vòng qua nhau. Khi quàng lên cổ, thì thật sự ấm áp vô cùng. Ấm đến như vậy là nhờ chiếc khăn len, nhưng cũng là nhờ tình yêu thương của chị.
Để giữ khăn được bền lâu, em đã luôn chỉ giặt khăn bằng tay chứ không cho vào máy giặt. Đi đâu em cũng mang khăn theo và kể cho mọi người nghe về ý nghĩa tuyệt vời của nó. Ánh mắt trầm trồ của chúng bạn khiến em càng thêm tự hào về chiếc khăn của mình.
Bây giờ, chiếc khăn đã cũ đi nhiều, nhưng em vẫn quý trọng và nâng niu nó. Bởi đó là món quà chứa đầy kỉ niệm quý giá của tình chị em chúng em.
>> Tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em
Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
STT
CHỦ ĐỀ
SỐ CÂU SỐ ĐIỂM CÂU SỐ
MỨC 1
MỨC 2
MỨC 3
MỨC 4
TỔNG
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
01
Đọc hiểu văn bản :
-Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài đọc, nêu đúng ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh trong bài .
-Hiểu nội dung chính của bài văn.
-Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc.
-Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc, biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế.
Số câu
02
01
01
01
05
Câu số
1,2
3
4
5
Số điểm
01
01
01
01
04
02
Kiến thức tiếng Việt
-Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ thuộc các chủ điểm đã học.
-Nhận biết được quan hệ từ và cặp quan hệ từ
– Đặt được các dạng câu theo yêu cầu.
Số câu
01
01
01
03
Câu số
6
7
08
Số điểm
01
01
01
03
04
Tổng số câu
03
02
02
01
08
05
Tổng số câu
03
02
02
01
08
06
Tổng số điểm
02
02
02
01
07
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 2
A. Kiểm tra đọc:
1. Đọc thành tiếng: (3đ)
Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc các bài tập đọc đã học ở Học kì II (từ tuần 11-17) và trả lời câu hỏi theo nội dung bài. (Làm trong tiết ôn tập)
2. Đọc hiểu: (7đ)
Em đọc thầm bài “Rừng Gỗ Quý” và trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ?
a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.
c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ?
a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.
b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.
c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau.
d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.
Câu 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ?
a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.
b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.
d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Câu 4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ?
a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.
b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước
Câu 5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất ?
a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.
b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.
c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.
d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.
Câu 6. Nêu nội dung của câu chuyện
Câu 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc” ?
a. bền chí
b. bền vững
c. bền bỉ
d. bền chặt
Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa ?
a. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối
b. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở
c. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường
d. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả
Câu 9. Các vế trong câu: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc.” Được nối với nhau bằng cách nào ?
Câu 10. Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
Thủy Tinh dâng nước cao………….Sơn Tinh làm núi cao lên……………………..
B. Kiểm tra Viết
1. Chính tả: (2 điểm) Nghe – viết:
Trí dũng song toàn từ “ Thấy sứ thần Việt Nam … hết” -Đình Xuân Lâm-Trương Hữu Quỳnh và Trung Lưu (SGK TV tập 2 trang 26)
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một loại cây (cây hoa, cây ăn quả, cây bóng mát, …) mà em thích nhất.
Đáp án:
A. Phần Đọc
1. Đọc thành tiếng: (3đ)
GV tổ chức cho HS bốc thăm các bài tập đọc và trả lời câu hỏi. (Làm ở các tiết ôn tập)
2. Đọc hiểu:
CâuĐáp ánĐiểm1A0,52D0,53B0,54C0,55D0,56Nội dung: Bài văn ca ngợi Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.17B0,58B19Các vế được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ:Giá … thì110Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiêu Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.1
B. Kiểm tra Viết
1 – Chính tả: (2 điểm)
– Trình bày đúng quy định, chữ viết đúng cỡ chữ, rõ ràng, sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (mắc không quá 5 lỗi): 1 điểm.
2 – Tập làm văn: (8 điểm)
Mẫu:
Ngay giữa sân trường tôi sừng sững một cây phượng. Tôi không biết “bác” được trồng từ lúc nào. Tôi chỉ biết rằng khi tôi cắp sách tới trưởng thì “bác” đã già, già lắm.
Nhìn từ xa, cây như một người khổng lồ, mái tóc màu xanh. Thân cây to, hai người ôm không xuể. vỏ cây xù xì nổi lên những u cục như người bị bướu. Nhưng ít ai biết rằng trong lớp vỏ xù xì đó dòng nhựa mát lành đang cuồn cuộn chảy để nuôi cây. Mùa xuân về, cây đâm chồi nảy lộc. Lá phượng giống lá me, mỏng, nhìn như những hạt cốm non. Những cành cây mập mạp như hàng trăm cánh tay đưa ra, đón ánh sáng mặt trời để sưởi ấm cho mình. Rồi những tiếng ve râm ran đầu tiên của mùa hạ cất lên, cây bắt đầu trổ hoa. Khi chưa muốn khoe vẻ đẹp của mình, hoa e lệ ẩn mình trong khi đài hoa xanh mỡ màng. Từng nụ, từng nụ uống sương đêm và tắm nắng mai rồi từ từ hé nở. Hoa phượng có năm cánh, mượt như nhung, toàn một màu đỏ thắm. Nhị hoa dài, xung quanh có một lớp phấn hung hung vàng. Hết mùa hoa, trên cây lấp ló những chùm quả phượng. Quả phượng giống quả bồ kết nhưng dài và to hơn.
Mỗi lần hoa phượng nở, lòng chúng tôi rộn lên bao cảm xúc, vừa vui lại vừa buồn, lại xen cả lo lắng. Tôi vui vì sắp dược nghỉ hè, buồn phải xa ngôi trường, còn lo lắng vì mùa thi đang đến. Các bạn ơi! Hôm nay bắt đầu ngày thi rồi đây. Buổi trưa, tôi vui vẻ đến khoe điểm mười đỏ chói với “bác” phượng già.
Hàng ngày, chúng tôi tưới nước cho cây. Đôi lúc lại có một số cậu học trò tinh nghịch trèo lên cây để hái quả. Làm sao quên được những kỉ niệm êm đẹp về người “bạn già” luôn chia sẻ niềm vui nỗi buồn với chúng tôi trong học tập. Thế rồi, chúng tôi phải nghỉ hè, xa bạn bè, xa cô giáo, xa “bác” phượng kính yêu.
TTĐiểm thành phần1Mở bài (1 điểm)2aThân bài (4 điểm)Nội dung (1,5 điểm)2b Kĩ năng (1,5 điểm)2c Cảm xúc (1 điểm)3Kết bài (1 điểm)4Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)5Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)6Sáng tạo (1 điểm)
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 3
A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU:
Đọc thầm bài văn sau, dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và bài tập bên dưới:
Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với những cây khác? Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng:
A. Rừng đước mênh mông.
B. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước.
C. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi.
D. Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.
Câu 2: Bài văn tả rừng đước lúc nước thủy triều như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:
□ Lúc nước triều lên.
□ Lúc nước triều xuống.
□ Cả lúc nước triều lên và lúc nước triều xuống
□ Nước triều không lên không xuống
Câu 3: Hoạt động của con người trong đoạn văn được miêu tả là gì? Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp:
- Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất □
- Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua □
- Vết chân của những con dã tràng bé tẹo □
- Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ □
Câu 4: Nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:
ABHình ảnh so sánhVết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồHình ảnh nhân hóa
Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc
bùn ném nhau.
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.
Câu 5: Em hãy khoanh vào từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn sau:
“Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.”
Câu 6: Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau:
Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Câu 7: Tìm từ được lặp lại trong chuỗi câu sau đây và cho biết việc lặp lại đó có tác dụng gì? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.”
Từ lặp lại đó là từ: ………………………………………………………………………………….
Việc lặp lại đó có tác dụng: ………………………………………………………………………….
Câu 8: Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.”
Từ “nó” thay thế cho từ: ………………………………………………………………….
Có thể thay thừ “nó” bằng từ: ……………………………………………………………………..
Câu 9: Ở núi rừng miền trung không có cây đước, chỉ có tre và những loài giống tre mọc rất nhiều. Theo em, tre mang lại lợi ích gì cho đời sống con người? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 10: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng đước hay rừng ngập mặn? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:
………………………………………………………………………………………………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn: Tả đồ vật
Đề 1: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Đề 2: Tả chiếc đồng hồ báo thức
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn lớp 5 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập tuần 28.
Cách tiến hành: Cho học sinh bốc thăm để một chọn bài đọc (là văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, tốc độ đọc là 115 tiếng/phút.
Chấm điểm:
- Điểm 9-10: đọc to, rõ ràng, không sai từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 7-8: đọc rõ tiếng, sai không quá 4 từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
- Điểm 5-6: sai 5 đến 7 từ, đảm bảo tốc độ.
- Điểm dưới 5: Không đảm bảo tốc độ, đọc còn ngắt ngứ, sai trên 8 từ.
2. Đọc hiểu: 7 điểm
Thời gian làm bài: 20 phút. Điểm mỗi câu và đáp án như sau:
Câu 1- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào D: Cây đước mọc dài tăm tắp……
Câu 2- MĐ1 (0,5 điểm): Đánh X vào ô thứ nhất: Lúc nước triều lên.
Câu 3- MĐ1 (0,5 điểm): Theo thứ tự từ trên xuống dưới: S – Đ – S – Đ
Câu 4- MĐ2 (0,5 điểm):
+) Hình ảnh so sánh là: Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay …..
+) Hình ảnh nhân hóa là: Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo
Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau
Câu 5- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào từ: Rồi
Câu 6- MĐ2(1 điểm): Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Cặp từ quan hệ là: Tuy, nhưng
Chủ ngữ 1: Mặt đất
Vị ngữ 1: lẫy nhẵn thín
Chủ ngữ 2: một cọng cỏ
Vị ngữ 2: mọc
Câu 7- MĐ2 (0,5 điểm): Từ lặp lại: đước, tác dụng: Liên kết các câu trong đoạn văn.
Câu 8 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho từ “cây đước”, có thể thay từ “nó” bằng từ “chúng”
Câu 9 (1 điểm): Con người dùng tre làm nhà cửa, làm đồ dùng trong gia đình, làm giàn giáo, làm bờ rào và rất nhiều công dụng khác nữa. Tre làm đẹp cảnh quang thiên nhiên, cho bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và gió bão…
Câu 10 (1 điểm): Để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn, chúng ta không nên khai thác rừng bừa bãi, không phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản,trồng thêm nhiều cây chịu ngập nước, chăm sóc và bảo vệ tốt loại rừng này…
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Viết chính tả: 2 điểm
Cho học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), viết đoạn Hội thi bắt đầu … bắt đầu thổi cơm.
Thời gian viết là 15 phút.
Chấm điểm: Bài viết sai không quá 5 lỗi được 2 điểm, sai trên 5 lỗi thì trừ mỗi lỗi 0,5 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Thời gian làm bài: 35 phút. Yêu cầu chung của bài văn là:
Viết đúng đề bài; bố cục rõ ràng; dùng từ đặt câu hợp lý; nội dung chặt chẽ;
Vận dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh, từ gợi tả…
Chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ.
Bài tham khảo: Tả chiếc đồng hồ báo thức
Trong căn phòng của em có rất nhiều đồ đạc có những công dụng khác nhau: chiếc đèn học giúp em học bài mỗi tối để em không bị cận, giá sách giúp em giữ những cuốn sách của mình để không bao giờ bị mất hay lộn xộn… Trong số tất cả, em thích nhất là chiếc đồng hồ báo thức đã đi theo em từ ngày em học lớp Một.
Chiếc đồng hồ ấy là món quà mẹ đã mua tặng cho em nhân ngày em vào lớp Một. Em đặt nó nằm cẩn thận trên chiếc tủ gỗ đầu giường để tiện cho việc thức dậy đúng giờ mỗi buổi sáng. Nhờ có nó mà em chẳng bao giờ dậy muộn nữa. Chiếc đồng hồ được làm bằng nhựa nên rất nhẹ và dễ cầm nhưng em luôn rất cẩn thận và nâng niu nó, chẳng mấy khi cầm nó lên mà đùa nghịch cả bởi em vẫn luôn nhớ mẹ nói rằng đồng hồ làm từ nhựa nên cũng dễ vỡ lắm, chỉ cần rơi xuống đất thôi là nó sẽ hỏng hóc ngay.
Chiếc đồng hồ có màu chủ đạo là màu xanh nước biển pha màu xanh da trời khiến em có cảm giác mỗi lần nhìn vào đều rất thoải mái và yên bình bởi màu xanh ấy là màu tượng trưng cho hòa bình mà. Đồng hồ có mặt hình tròn màu trắng rất sáng sủa và được trang trí đơn giản nhưng chính vì thế lại vô cùng dễ nhìn, dễ quan sát. Những con số trên mặt đồng hồ không phải là những chữ số La Mã như chiếc ở dưới phòng khách nhà em mà là những chữ số quen thuộc em vẫn thấy hằng ngày, rất dễ nhìn và nhận biết giờ giấc. Những con số ấy có màu đen đậm nên dù có bị cận nhưng em vẫn nhìn được khá rõ chúng.
Ở phía sau chiếc đồng hồ có một cái giá đỡ bằng kim loại sáng bóng để chống cho chiếc đồng hồ giữ được thăng bằng, không bị ngã ngửa về sau. Ở gần dưới là phần đựng pin. Chỉ cần tháo nắp ra là em có thể tháo và lắp pin một cách dễ dàng. Chiếc đồng hồ này chạy bằng pin, mỗi khi hết pin là em lại thay pin cho nó, kim giây, kim giờ, kim phút lại làm việc chăm chỉ như ngày nào.
Kim giờ, kim phút, kim giây được em ví thành những người thân trong gia đình đồng hồ và gọi chúng bằng cái tên vô cùng dí dỏm đáng yêu: kim giây chạy nhanh nhất chính là bé út trong nhà, kim phút chạy nhanh hơn là anh, còn kim giờ – kim chạy chậm nhất chính là bác lớn. Mỗi buổi sớm, cứ đúng 6 giờ là đồng hồ lại vang lên tiếng chuông đánh thức, kéo em tỉnh dậy khỏi giấc mơ say nồng. Em thích âm thanh ấy lắm bởi nó to vừa phải và không quá chói tai. Mỗi cuối tuần, em đều nhờ bố kiểm tra chiếc đồng hồ để xem nó có hỏng hóc gì không để còn cứu chữa kịp thời nữa.
Chiếc đồng hồ báo thức là người bạn chăm chỉ và nghiêm khắc của em mỗi sớm. Em rất thích chiếc đồng hồ này bởi nó không chỉ giúp em thức giấc đúng giờ mà còn là món quà của mẹ dành tặng cho em nữa. Em sẽ bảo vệ nó cẩn thận để nó không bị hỏng hóc gì.
>> Chi tiết: Tả chiếc đồng hồ báo thức Hay nhất
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 4
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào các tiết ôn tập từ tuần 19 đến tuần 26.
II. ĐỌC HIỂU: (7 điểm)
1. Đọc thầm câu chuyện sau
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0,5 điểm) Cuộc thi chạy hàng năm diễn ra vào thời gian nào?
A. Mùa hè
B. Mùa đông
C. Mùa xuân
D. Mùa thu
Câu 2: (0,5 điểm) Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
A. Đi thi chạy.
B. Đi cổ vũ.
C. Đi diễu hành.
D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 3: (0,5 điểm) Sau cuộc thi chạy, tác giả nghĩ đến ai khi gặp khó khăn?
A. Mẹ của tác giả
B. Bố của tác giả
C. Người chạy cuối cùng
D. Giáo viên dạy thể dục của tác giả
Câu 4: (0,5 điểm) “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
A. Là một em bé với đôi chân tật nguyền
B. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
C. Là một cụ già yếu ớt cần sự giúp đỡ
D. Là một người đàn ông mập mạp
Câu 5: (1 điểm) Nội dung chính của câu chuyện là gì?
…………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 6: (1 điểm) Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân?
…………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
A. đơn giản
B. đơn điệu
C. đơn sơ
D. đơn thân
Câu 8: (0,5 điểm) Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đó là một từ nhiều nghĩa.
B. Đó là những từ trái nghĩa
C. Đó là những từ đồng nghĩa.
D. Đó là những từ đồng âm
Câu 9: (1 điểm) Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Một vế câu. Nối với nhau bằng cách
B. Hai vế câu. Nối với nhau bằng cách
C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách
D. Bốn vế câu. Nối với nhau bằng cách
Câu 10: (1 điểm) Đặt câu ghép thể hiện mối quan hệ
a. Nguyên nhân – kết quả
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
b. Tăng tiến:
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (2 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em!
Đáp án đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau:
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: 0,5 điểm: A
Câu 2: 0,5 điểm: D
Câu 3: 0,5 điểm: C
Câu 4: 0,5 điểm: B
Câu 5: 1 điểm: Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy
Câu 6: 1 điểm: HS trả lời theo ý hiểu
VD: Em học được bản thân luôn cần phải nỗ lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Câu 7: 0,5 điểm: A
Câu 8: 0,5 điểm: D
Câu 9: 1 điểm
C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách dùng quan hệ từ “nhưng” và dấu phẩy.
Câu 10: 1 điểm:
– 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
VD. Vì Lan chăm chỉ học nên bạn đã đạt kết quả cao trong kì thi khảo sát vừa rồi.
– 0,5 điểm: Viết đúng câu có sử dụng quan hệ từ chỉ mối quan hệ tăng tiến
VD. Mẹ em không chỉ yêu thương em mà còn còn giúp em trong học tập để em có kết quả tốt
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
II. Tập làm văn (8 điểm)
TT
Điểm thành phần
Mức điểm
1,5
1
0,5
1
Mở bài (1 điểm)
– Giới thiệu được đồ vật định tả một cách gián tiếp.
– Chỉ ra được điểm khác biệt với những đồ vật khác.
– Giới thiệu được đồ vật định tả.
– Không có câu giới thiệu hoặc không nêu được đồ vật định tả.
2a
Thân bài
(4 điểm)
Nội dung
(1,5 điểm)
– Miêu tả bao quát những đặc điểm tiêu biểu của đồ vật đó
– Miêu tả được đặc điểm riêng của đồ vật.
– Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó.
– Miêu tả được đặc điểm bao quát tiêu biểu của đồ vật đó
– Nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó.
– Miêu tả được đặc điểm bao quát của đồ vật đó
– Không biết cách miêu tả.
– Không nêu được kỉ niệm gắn liền với đồ vật đó.
2b
Kĩ năng
(1,5 điểm)
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự hợp lí
– Câu văn giàu hình ảnh có sử dụng biện pháp nghệ thuật.
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự khá hợp lí.
– Câu văn có hình ảnh.
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí
– Câu văn chưa có hình ảnh.
– Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí
2c
Cảm xúc
(1 điểm)
– Thể hiện được tình cảm chân thành của bản thân và ảnh hưởng của đồ vật đó đến mình.
– Thể hiện được tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó.
– Thể hiện tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó còn mờ nhạt, chưa rõ ràng.
Chưa nêu tình cảm đối với đồ vật đó.
3
Kết bài (1 điểm)
– Viết được kết bài mở rộng với cảm xúc chân thành, ảnh hưởng của đồ vật đó tới bản thân, Trách nhiệm của bản thân với đồ vật đó.
– Viết được kết bài với cảm xúc chân thành.
– Không có phần kết bài
4
Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
– Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng, có từ 0
– 3 lỗi chính tả
– Chữ viết không rõ ràng, không đúng cỡ, đúng kiểu, sai từ 4 lỗi chính tả trở lên.
5
Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu
Có hơn 4 lỗi dùng từ, đặt câu.
6
Sáng tạo (1 điểm)
Bài văn đạt 2 trong 4 yêu cầu sau:
– Có ý độc đáo.
– Miêu tả có hình ảnh.
– Cách dùng từ và đặt câu thể hiện được cảm xúc.
– Diễn đạt tự nhiên.
Bài văn đạt 1 trong 4 yêu cầu đã nêu.
Bài văn không đạt yêu cầu đã nêu.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề 5
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
– Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
– Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
AI. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Em hãy trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:
– Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.
– Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (M1- 0,5 điểm)
A. Mẹ của Ben qua đời.
B. Cậu bị mất thính lực
C. Cậu bị hỏng thi.
D. Gia đình cậu bị phá sản.
Câu 2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (M1- 0,5 điểm)
A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.
B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.
C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.
D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.
Câu 3. La- la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (M2- 0,5 điểm)
A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.
B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.
C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.
D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.
Câu 4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (M2- 0,5 điểm)
A. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.
B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.
C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.
D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.
Câu 5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (M3- 1,0 điểm)
…………………………………………………………………………………
Câu 6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (M4- 1,0 điểm)
…………………………………………………………………………………
Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. (M3- 0,5 điểm)
Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …
A. công dân
B. công chúng
C. công nhân
D. người dân
Câu 8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (M2- 0,5 điểm)
Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.
A. Cậu
B. Mình
C. Chàng
D. Nó
Câu 9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (M3- 1,0 điểm)
a) … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.
b)… sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.
Câu 10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép. (M4- 1,0 điểm)
Mẹ là người em yêu thương nhất nên …
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Sức mạnh của Toán học
Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu- tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La- voa- di- ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô- péc- nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI
2. Tập làm văn (8 điểm)
Hãy viết một đoạn văn tả một người bạn đang kể chuyện hoặc đang hát, đang chơi đàn.
Đáp án Đề ôn thi giữa học kì 2 Tiếng việt 5
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
AI. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
1. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
2. Chọn câu trả lời C: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác C: 0 điểm
3. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
4. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
5. Gợi ý:
Câu chuyện đề cao tình bạn giữa Ben và La- la. Cô bé đã giúp Ben vượt qua nỗi đau của bản thân để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình. Tình bạn có sức mạnh thật kì diệu.
6. Gợi ý:
Tình bạn là một trong những thứ tình cảm quý giá nhất của con người. Ai cũng cần phải có bạn bè, đặc biệt là những người bạn tốt, để có thể cùng nhau học hành, cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
7. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
8. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
9.
– Điền đúng cặp quan hệ từ: 1,0 điểm (mỗi ý đúng 0,5 điểm)
– Không xác định được cặp quan hệ từ: 0 điểm
Gợi ý:
a) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu ghép: Chẳng những … mà; Không những … mà
b) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép: Nhờ … mà
10.
– Viết thành câu theo yêu cầu: 1,0 điểm
– Viết thành câu nhưng việc dùng từ chưa chính xác: 0,5 điểm
– Viết câu trả lời chưa thành câu: 0 điểm
Gợi ý: Mẹ là người em yêu thương nhất nên em luôn phấn đấu học tốt để mẹ vui lòng.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) Tham khảo:
Trong buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 vừa qua, lớp em đóng góp rất nhiều tiết mục hay và đặc sắc. Trong đó em ấn tượng nhất với tiết mục văn nghệ vừa đàn vừa hát của bạn Phương Anh. Em không những yêu thích giọng hát truyền cảm mà còn đặc biệt ngưỡng mộ tài chơi đàn của bạn. Em say sưa thưởng thức và ngắm nhìn từng cử chỉ, động tác nhẹ nhàng của bạn. Bắt đầu tiết mục, Phương Anh ngồi ngay ngắn, thẳng nốt đồ giữa đàn, hai chân vắt chéo vào nhau. Những ngón tay nhỏ nhắn, mềm mại khum khum tròn lại và nhẹ nhàng lướt trên từng phím đàn. Những âm thanh trong trẻo, nhịp nhàng, điêu luyện vang lên. Bạn vừa đánh đàn vừa đung đưa người và cất lời hát du dương. Bản nhạc trầm bổng dẫn người nghe vào một thế giới đầy cảm xúc. Phương Anh kết thúc tiết mục trong sự cảm phục và ngưỡng mộ của đông đảo thầy cô và bạn bè.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 bao gồm 4 phần: Đọc thành tiếng, Đọc hiểu và trả lời câu hỏi, Chính tả, Tập làm văn có đáp án chi tiết cho từng dạng bài tập cho các em học sinh tham khảo ôn tập.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 năm 2022 – 2023 Môn khác
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Toán có đáp án năm 2022 – 2023
- 15 đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn tiếng Anh năm 2022 – 2023
Ngoài Đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 trên, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt lớp 5 được VnDoc giải chi tiết. Đồng thời có thể tham khảo thêm các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật.
Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.