141 lượt xem

Bảng chữ cái ghép tiếng việt dễ hiểu từ a, phụ âm ghép tiếng việt

Bảng chữ cái tiếng Việt thông dụng và cách sử dụng

admin 29 Tháng Mười Hai, 2015 Thủ thuật 4594 Views

Chữ Việt là chữ Quốc ngữ hiện nay đang dùng sử dụng bảng ký tự Latinh, ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng dành cho người Việt.

Bạn đang xem: Bảng chữ cái ghép tiếng việt

Tiếng việt còn trong mọi người, người việt còn thì còn nước non Giữ tiếng việt như ngày nào, hào hùng xưa mãi vọng ngàn sau Tiếng việt còn trong mọi người Hồn việt mình còn nguyên vẹn tròn Giữ tiếng việt cho nối đời, lời quê hương ấy lời sắc son

AĂÂBCDĐEÊGHIKLMNOÔƠPQRSTUƯVXYaăâbcdđeêghiklmnoôơpqrstuưvxy

Mỗi chữ cái đều có hai hình thức viết lớn và nhỏ. Kiểu viết lớn gọi là “chữ hoa” (chữ in hoa,chữ viết hoa). Kiểu viết nhỏ gọi là “chữ thường” (chữ in thường, chữ viết thường).

Có một chữ cái đã bỏ không dùng nữa là Ꞗ ꞗ ( ). Chữ này được dùng để ghi lại phụ âm /β/ của tiếng Việt trước thế kỷ 19. Phụ âm /β/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm “b” và “v”.

Chữ quốc ngữ có 11 chữ ghép biểu thị phụ âm gồm:

10 chữ ghép đôi: ch, gh, gi, kh, ng, nh, ph, qu, th, tr1 chữ ghép ba: ngh

Chữ ghép là tổ hợp gồm từ hai chữ cái trở lên được dùng để ghi lại một âm vị hoặc một chuỗi các âm vị có cách phát âm không giống với âm vị mà các chữ cái trong tổ hợp chữ cái đó biểu thị. Chữ ghép đôi là chữ ghép có hai chữ cái, chữ ghép ba là chữ ghép có ba chữ cái.

Có bốn chữ ghép biểu thị phụ âm sau đây hiện nay không được sử dụng nữa do sự thay đổi của ngữ âm tiếng Việt:

tl: Biểu thị phụ âm kép /tl/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm kép “tl” đã biến đổi thành phụ âm “tr” của tiếng Việt hiện đại.bl: Biểu thị phụ âm kép /ɓl/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm kép “bl” đã biến đổi thành phụ âm “tr”, “gi” của tiếng Việt hiện đại.ml: Biểu thị phụ âm kép /ml/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm kép “ml” đã biến đổi thành phụ âm “nh” của tiếng Việt hiện đại.mnh: Biểu thị phụ âm kép /mɲ/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm kép “mnh” đã biến đổi thành phụ âm “nh” của tiếng Việt hiện đại.

Tên gọi các chữ cái

Chữ cáiTên gọiAaĂáÂớBbê, bê bò, bờCxê, cờDdê, đê, dờĐđê, đờEeÊêGgờ, giêHhắt, hờIi, i ngắnKcaLe-lờ, lờ cao, lờMe-mờ, em-mờ, mờNe-nờ, en-nờ, nờ thấp, nờOo, ôÔôƠơPpê, pê phở, pờQcu, quy, quờRe-rờ, rờSét, ét-xì, sờ, sờ nặngTtê, tờUuƯưVvê, vờXích, ích xì, xờ, xờ nhẹYy dài, y gờ-réc

Có hai kiểu tên gọi chữ cái là kiểu ờ và kiểu Pháp. Kiểu ờ là ghép phụ âm mà nó biểu thị với vần “ơ” và mang dấu huyền (`). Mọi chữ cái và chữ ghép phụ âm (trừ “q” và “qu”) đều có thể gọi tên theo kiểu này. Gọi theo kiểu ờ thì hai chữ cái “c” và “k” có cùng tên gọi, đều được gọi là “cờ”. Vì trong mọi từ được ghi lại bằng chữ quốc ngữ, “q” luôn luôn đi với “u”, sau “q” không bao giờ có chữ cái nguyên âm nào khác và cũng là để tránh cho “q” có cùng tên gọi với “c” và “k” nên “q” và “qu” được gọi là “quờ”. Các tên gọi kiểu Pháp được vay mượn từ tiếng Pháp. Không phải chữ cái chữ quốc ngữ nào cũng có tên gọi kiểu Pháp, các chữ ghép thì hoàn toàn không có tên gọi kiểu Pháp (trừ chữ ghép “qu”). Khác với tên gọi kiểu ờ, tên gọi kiểu Pháp của chữ cái có thể không mang phụ âm đầu mà chữ cái đó biểu thị. Ví dụ: Chữ “c” có hai tên gọi là “cờ” và “xê”. Tên gọi “xê” bắt nguồn từ tiếng Pháp. Trong tiếng Pháp chữ cái “c” biểu thị phụ âm /k/ và /s/. Trong chữ quốc ngữ chữ “c” chỉ dùng để ghi lại biểu thị phụ âm /k/, không bao giờ dùng để ghi lại phụ âm /s/. Các chữ cái phụ âm tiếng Pháp thường mang nguyên âm “é” /e/, được phiên âm sang tiếng Việt là “ê”. Với các chữ cái phụ âm vừa có tên gọi kiểu ờ và kiểu Pháp, người Việt thích dùng tên gọi kiểu Pháp hơn. Khi đánh vần bắt buộc phải dùng tên gọi kiểu ờ, không thể dùng kiểu Pháp được.

Xem thêm  Bảng các số La Mã từ 1 đến 100 và cách viết chuẩn nhất

Tên gọi của hai cặp chữ cái nguyên âm “a”, “ă” và “ơ”, “â” chỉ khác về thanh điệu. Chúng biểu thị các biến thể dài ngắn của cùng một nguyên âm, với “a”, “ă’ là nguyên âm /a/, với “ơ” và “â” là nguyên âm /ə/. Vì trong tiếng Việt khi /a/ và /ə/ là âm tiết thì không có sự phân biệt về độ dài của nguyên âm nên tên gọi của hai cặp chữ cái “a”, “ă” và “ơ”, “â” phải mang thanh điệu khác nhau để tránh cho chúng trở thành đồng âm.

Bốn chữ cái “f”, “j”, “w” và “z” không có trong bảng chữ cái quốc ngữ nhưng trong sách báo có thể bắt gặp chúng trong các từ ngữ có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác. Trong tiếng Việt bốn chữ cái này có tên gọi như sau:

f: ép,ép-phờ. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “effe” /ɛf/.j: gi. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “ji” /ʒi/.w: vê kép, vê đúp. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “double vé” /dubləve/.z: dét. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “zède” /zɛd/

Hiện đang có ý kiến cho rằng, cần bổ sung thêm bốn chữ cái “f”, “j”, “w” và “z” vào bảng chữ cái quốc ngữ để hợp thức hóa cách sử dụng để đáp ứng sự phát triển của tiếng Việt hiện đại.

Bảng chữ cái tiếng Việt là một trong những kiến thức cơ bản nhất đối với người Việt. Trẻ em đến tuổi đi học, bài học đầu tiên là làm quen với các chữ cái tiếng Việt. Dù vậy, qua nhiều lần cải cách sách giáo khoa nó khiến nhiều bậc cha mẹ cảm thấy lo lắng cách đọc, cách viết bảng chữ cái tiếng Việt, cách ghép vần tiếng Việt. Hôm nay, new.edu.vn xin chia sẻ bài viết có kèm Video về cách đọc và viết Bảng chữ cái tiếng Việt.

Video cách đọc Bảng chữ cái tiếng Việt

Video tập viết Bảng chữ cái tiếng Việt

Bảng chữ cái tiếng Việt là gì?

Bảng chữ cái tiếng Việt gồm 29 chữ cái, 5 dấu thanh và 11 phụ âm ghép là một tập hợp các chữ cái – những ký hiệu viết cơ bản hoặc tự vị — một trong số chúng thường đại diện cho một hoặc nhiều âm vị trong ngôn ngữ nói, hoặc trong hiện tại hoặc ở quá khứ.

Thưa các bậc phụ huynh, qua nhiều lần cải cách, thay đổi nhưng chỉ là thay đổi một phần nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp truyền đạt kiến thức cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Còn về cơ bản cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt, cách ghép vần không có nhiều thay đổi.

Xem thêm  Giải ngữ văn - Hướng dẫn tối ưu hóa SEO

Bảng chữ cái tiếng Việt vẫn bao gồm 29 chữ cái a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y thể hiện bằng chữ in thường và in hoa, 5 dấu thanh “Huyền”, “Sắc”, “Hỏi”, “Ngã”, “Nặng” và 11 phụ âm ghép nh, th, tr, ch, ph, gh, ng, ngh, gi, kh, qu.

Bảng chữ cái tiếng Việt viết hoaAĂÂBCDĐEÊGHIKLMNOÔƠPQRSTUƯVXYBảng chữ cái tiếng Việt viết thườngaăấbcdđeêghiklmnoôơpqrstuưvxyBảng chữ ghép tiếng ViệtnhthtrchphghngnghgikhquDấu thanhhuyền (`)sắc (‘)hỏi (?)ngã (~)nặng (.)

Để học tốt bảng chữ cái tiếng Việt ngoài việc trông chờ vào sự giảng dạy của thầy cô trên lớp học, cha mẹ nên chủ động dạy con tập đọc hoặc cho con học theo các video mẫu trên Youtube Thế Giới Trẻ Thơ

Đừng bỏ lỡ: Giao tiếp trong du lịch – Nên và không nên

Có thể bạn quan tâm

Bảng chữ cái tiếng Việt theo chuẩn Bộ Giáo dục

Bảng chữ in thườngBảng chữ cái tiếng Việt in thườngBảng chữ in hoaBảng chữ cái tiếng Việt in hoaBảng tổng hợp tên và cách phát âm các chữ cái Tiếng Việt

STT

Chữ in thường

Chữ in hoa

Tên chữ

Phát âm

1

a

A

a

a

2

ă

Ă

á

á

3

â

Â

4

b

B

bờ

5

c

C

cờ

6

d

D

dờ

7

đ

Đ

đê

đờ

8

e

E

e

e

9

ê

Ê

ê

ê

10

g

G

giê

gờ

11

h

H

hát

hờ

12

i

I

i

i

13

k

K

ca

ca

14

l

L

e – lờ

lờ

15

m

M

em mờ/ e – mờ

mờ

16

n

N

em nờ/ e – nờ

nờ

17

o

O

o

o

18

ô

Ô

ô

ô

19

ơ

Ơ

Ơ

ơ

20

p

P

pờ

21

q

Q

cu/quy

quờ

22

r

R

e-rờ

rờ

23

s

S

ét-xì

sờ

24

t

T

tờ

25

u

U

u

u

26

ư

Ư

ư

ư

27

v

V

vờ

28

x

X

ích xì

xờ

29

y

Y

i dài

i

Các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Việt

Về mặt chữ viết có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.Về mặt ngữ âm có 11 nguyên âm đơn: A, Ă, Â, E, Ê, I/Y, O, Ô, Ơ, U, Ư.Ngoài các nguyên âm đơn, trong tiếng Việt còn có 32 nguyên âm đôi, còn gọi là trùng nhị âm (AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊ/YÊ, IU, OA, OĂ, OE, OI, ÔI, ƠI, OO, ÔÔ, UA, UĂ, UÂ, ƯA, UÊ, UI, ƯI,UO, UÔ, UƠ, ƯƠ, ƯU, UY) và 13 nguyên âm ba hay trùng tam âm (IÊU/YÊU, OAI, OAO, OAY, OEO, UAO, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA, UYÊ, UYU).

Xem thêm: Lưu Ngay Top 5 Địa Chỉ Bán Hộp Đựng Giày Trong Suốt Hà Nội Chất Lượng

Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng mà người học tiếng Việt cần phải lưu ý về cách đọc các nguyên âm trên như sau:

Hai nguyên âm a và ă có cách đọc gần giống nhau từ trên căn bản vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm Ơ thì dài, còn đối với âm â thì ngắn hơn.Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như: look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm. Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp học sinh dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Ngoài ra, hãy áp dụng thêm phương pháp bàn tay nặn bột hay phương pháp Glenn Doman giúp các bé dễ hiểu hơn. Ngoài ra, để học tốt những điều này cần tới trí tưởng tưởng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thầy được.

Xem thêm 

Bảng phụ âm ghép tiếng Việt

Phụ âm ghép

Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có 11 phụ âm ghép cụ thể như sau:

Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.Ngh: có trong các từ như – nghề nghiệp, nghe nhìn, con nghé.Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải, giáo dục, giáo dưỡng.Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.Qu: có trong các từ như – quốc ca, con quạ, tổ quốc, Phú Quốc.

Quy tắc ghép một số phụ âm:

– /k/ được ghi bằng:

K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…)

– /g/ được ghi bằng:

Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…)

– /ng/ được ghi bằng:

Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)

Video dạy cách phát âm bảng chữ ghép

Tên phụ âm ghép

Phát âm

Tên phụ âm ghép

Phát âm

nh

nhờ

ng

ngờ

th

thờ

ngh

ngờ

tr

trờ

gi

gi

ch

chờ

kh

khờ

ph

phờ

qu

quờ

gh

gờ

Dấu thanh trong bảng chữ cái tiếng Việt

Dấu thanh

Hiện nay trong bảng chữ quốc ngữ tiếng Việt có 5 dấu thanh là: Dấu sắc (´), dấu huyền (`), dấu hỏi (ˀ), dấu ngã (~), dấu nặng (.)

Quy tắc đặt dấu thanh trong tiếng Việt

Nếu trong từ có một nguyên âm thì đặt dấu ở nguyên âm (Ví dụ: u, ngủ, nhú,…)Nếu nguyên âm đôi thì đánh vào nguyên âm đầu tiên (Ví dụ: ua, của,…) Lưu ý một số từ như “quả” hay “già” thì “qu” và “gi” là phụ âm đôi kết hơn nguyên âm “a”Nếu nguyên âm 3 hoặc nguyên âm đôi cộng với 1 phụ âm thì dấu sẽ đánh vào nguyên âm thứ 2 (Ví dụ: khuỷu thì dấu sẽ nằm ở nguyên âm thứ 2)Nếu là nguyên âm “ê” và “ơ” được ưu tiên khi thêm dấu (Ví dụ: “thuở” theo nguyên tắc dấu sẽ ở “u” nhưng do có chữ “ơ” nên đặt tại “ơ”)

Video dạy cách sử dụng dấu thanh

Chú ý: Hiện nay trên một số thiết bị máy tính sử dụng nguyên tắc đặt dấu mới dựa theo bảng IPA tiếng Anh nên có thể vị trí đặt dấu có sự khác biệt.

Bảng tập ghép vần tiếng Việt

Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.