84 lượt xem

Báo cáo thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng

Đề bài

1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước.

Tiến hành thí nghiệm: Lấy 3 ống nghiệm

+ Rót nước vào ống nghiệm 1, thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm một mẩu Na nhỏ

+ Rót vào ống nghiệm 2 khoảng 5 ml (H_2O), thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm 1 mẩu Mg nhỏ

+ Rót vào ống nghiệm 3 khoảng 5 ml (H_2O), thêm vài giọt phenolphtalein. Đặt lên giá và cho vào ống nghiệm một mẩu Al đã cạo sạch lớp oxit.

+ Quan sát hiện tượng.

2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm.

Tiến hành thí nghiệm:

+ Rót vào ống nghiệm 2-3 ml dung dịch NaOH loãng, thêm vào đó 1 mẩu nhôm

+ Đun nóng nhẹ ống nghiệm và quan sát hiện tượng

3. Thí nghiệm 3: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3.

Tiến hành thí nghiệm

+ Rót vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3 ml dung dịch (AlCl_3), sau đó nhỏ dung dịch (NH_3) dư vào 2 ống nghiệm

+ Tiếp tục nhỏ dung dịch (H_2SO_4) vào ống 1, lắc nhẹ. Nhỏ dung dịch NaOH vào ống 2, lắc nhẹ.

+ Quan sát hiện tượng.

Lời giải chi tiết

1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản úng của Na, Mg, Al với nước.

Hiện tượng:

– Khi chưa đun:

+ Ống 1: Khí thoát ra mạnh, dung dịch thu được có màu hồng.

+ Ống 2 và ống 3 không có hiện tượng.

– Khi đun sôi:

+ Ống 2: Dung dịch thu được có màu hồng nhạt.

Xem thêm  Nguyên Tố 51 Trong Bảng Tuần Hoàn Hóa Học

+ Ống 3: Không có hiện tượng.

Giải thích:

– Ống 1 xảy ra phản ứng.

(Na + H_2O → NaOH + {1 over 2} H_2).

+ Khí thoát ra là (H_2) dung dịch thu được là dung dịch kiềm nên phenolphtalein chuyển màu hồng.

– Ống 2 +3: Không có hiện tượng do Mg phản ứng chậm với (H_2O) còn Al có lớp bảo vệ (Al_2O_3). Khi đun sôi

+ Ống 2: Khi ở nhiệt độ cao Mg tác dụng với nước nhanh hơn tạo ra dung dịch bazơ yếu nên dung dịch có màu hồng nhạt.

Mg + 2H2O (xrightarrow{{{t^o}}}) Mg(OH)2 + H2

+ Ống 3: Lớp bảo vệ (Al_2O_3) ngăn không cho Al tác dụng với nước.

Kết luận: Khả năng phản ứng với nước Na > Mg > Al.

2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm.

Hiện tượng: Có bọt khí thoát ra.

Giải thích:

– Khi cho Al vào dung dịch NaOH thì lớp (Al_2O_3) trên bề mặt Al bị bào mòn.

(Al_2O_3 + 2NaOH → 2NaAlO_2 + H_2O).

– Al mất lớp bảo vệ (Al_2O_3) tác dụng với nước:

(2Al + 6H_2O → 2Al(OH)_3 + 3H_2).

– (Al(OH)_3) sinh ra lại tan trong dung dịch kiềm

(Al(OH)_3 + NaOH → NaAlO_2 + 2H_2O).

– 2 phản ứng xảy ra xen kẽ nhau đến khi Al tan hoàn toàn.

3. Thí nghiệm 3: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3.

Hiện tượng:

– Nhỏ (NH_3) vào cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa trắng

– Sau khi thêm (H_2SO_4) và NaOH vào 2 ống nghiệm thấy kết tủa trong cả hai ống đều tan

Xem thêm  Tính Chất Hóa Học Nào Không Phải Của Axit

Giải thích:

– Kết tủa trắng là (Al(OH)_3) tạo thành sau phản ứng:

(AlCl_3 + 3H_2O + 3NH_3 to Al(OH)_3 + 3NH_4Cl)

– Kết tủa tan là do (Al(OH)_3) phản ứng với axit và kiềm tạo ra muối tan

(Al(OH)_3 + NaOH to NaAlO_2 + 2H_2O)

(2Al(OH)_3 + 3H_2SO_4 to Al_2(SO_4)_3 + 6H_2O)

Kết luận: (Al(OH)_3) là hiđroxit lưỡng tính.

Loigiaihay.com

Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.