Chào các bạn học sinh lớp 5 và các thầy cô giáo yêu quý! Hôm nay PRAIM xin gửi đến các bạn bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22. Đây là bộ đề gồm 6 đề thi, có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận 4 mức độ. Bộ đề này sẽ giúp các thầy cô nhanh chóng xây dựng đề thi học kì 2 cho học sinh của mình.
Bài viết hướng dẫn ôn thi học kì 2
Với bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 này, các bạn có thể luyện giải đề, biết cách phân bổ thời gian cho hợp lý để ôn thi học kì 2 năm 2022 – 2023 đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, PRAIM cũng khuyến nghị các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 2 môn Toán, Lịch sử – Địa lý, Khoa học để có cái nhìn tổng quan về kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này. Để tải miễn phí bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5, các bạn có thể truy cập vào PRAIM.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22 – Đề 1
Trường Tiểu học: ……………………………
PHIẾU KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
A. ĐỌC HIỂU
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)
(Phiếu đọc được thiết kế sẵn đoạn đọc từ tuần 19 đến tuần 33 và có từ 01 – 03 câu hỏi liên quan đến đoạn đọc)
II. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (Thời gian làm bài: 35 phút)
Đọc thầm bài văn dưới đây (4đ):
TIẾNG ĐỒNG QUÊ
Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu… Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không.
Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay.
Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát cái gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế?
Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không có gì có thể so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp.
Đồng quê yên ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta… ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không?
Sau đây là một số câu hỏi trong bài:
Câu 1. Câu chuyện trên có những nhân vật nào?
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2. Điều gì ở cậu bé bán diêm khiến nhân vật “tôi” tin và giao cho cậu bé đồng tiền vàng?
A. Cậu khoảng mười ba, mười bốn tuổi.
B. Cậu gầy gò, rách rưới, xanh xao.
C. Nét mặt cương trực và tự hào.
D. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.
Câu 3. Vì sao khi trở về nhà, người khách lại ngạc nhiên?
A. Thấy Rô-be đang đợi mình để trả lại tiền thừa.
B. Thấy cậu bé đợi mình rất giống cậu bé nợ tiền.
C. Được biết Rô-be sai em đem trả lại tiền thừa.
D. Cả hai lí do B và C.
Câu 4. Vì sao Rô-be không tự mang trả tiền thừa cho khách?
A. Rô-be bị bệnh đang nằm ở nhà.
B. Rô-be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện.
C. Rô-be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà.
D. Rô-be không thể mang trả ông khách được.
Câu 5. Câu ghép sau thể hiện quan hệ gì giữa các vế câu?
Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
A. Nguyên nhân – kết quả.
B. Điều kiện – kết quả.
C. Tương phản.
D. Hồi ứng.
Câu 6. Từ “đồng” trong hai câu: “Cái chậu này làm bằng đồng.” và “Đồng tiền vàng rất quý.” quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đồng nghĩa.
B. Trái nghĩa.
C. Nhiều nghĩa.
D. Đồng âm.
Câu 7. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” để nhận xét về việc học tập của một bạn trong lớp em.
…
Câu 8. Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm nào? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
…
Câu 9. Nêu tác dụng của dấu phẩy trong câu: “Hôm qua, chúng em thi văn nghệ.”
Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm
…
Câu 10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
“Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.”
Chủ ngữ là: …
Vị ngữ là: …
B. Phần viết
I. Chính tả (2đ)
- Trình bày và viết đúng, đủ đoạn văn.
- Không mắc quá 5 lỗi chính tả.
- Bài viết đúng quy định về độ cao, cỡ chữ, kiểu chữ, khoảng cách.
- Bài viết sạch đẹp, không tẩy xóa, chữ viết rõ ràng.
II. Tập làm văn (8đ)
- Viết được bài văn theo yêu cầu của đề bài, viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
- Không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết sạch, đẹp.
Đấy là bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22 mà PRAIM xin gửi đến các bạn học sinh và thầy cô giáo. Để biết thêm chi tiết, hãy truy cập PRAIM để tải miễn phí bộ đề thi này và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng sắp tới. Chúc các bạn thi đạt kết quả cao!
Chào mừng bạn đến với PRAIM, - nền tảng thông tin, hướng dẫn và kiến thức toàn diện hàng đầu! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn một trải nghiệm sâu sắc và tuyệt vời về kiến thức và cuộc sống. Với Praim, bạn sẽ luôn được cập nhật với những xu hướng, tin tức và kiến thức mới nhất.